Nghĩa vụ quân sự 2022:
08 thông tin quan trọng cần biết
Kỳ
tuyển quân năm 2022 đã tới, sau đây là những thông tin quan trọng trọng
của Luật nghĩa vụ quân sự mà mọi người cần biết:
1. Lịch
khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự cho đợt tuyển quân năm 2022
Tại Khoản 4 Điều 40 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định:
Thời gian khám sức khỏe
từ ngày 01 tháng 11 đến hết ngày 31 tháng 12 hằng năm. Thời gian khám sức khỏe
gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân lần thứ
hai theo quy định tại Điều 33 của Luật này do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Như vậy: Thời gian khám
sức khỏe nghĩa vụ quân sự cho đợt nhập ngũ đầu năm 2022 sẽ diễn ra từ ngày
01/11/2021 đến hết ngày 31/12/2021; các địa phương căn cứ tình hình thực tế tại
địa phương để sắp xếp lịch khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự cho phù hợp.
Trường hợp gọi công dân
nhập ngũ lần 2 vào năm 2022 thì thời gian khám sức khỏe lần 2 sẽ do Thủ tướng
Chính phủ quyết định.
2. Mức
phạt vi phạm khi không đi khám nghĩa vụ quân sự theo lệnh
Khi nhận được lệnh gọi
khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp
huyện, công dân có nghĩa vụ có mặt đúng thời gian, địa điểm khám sức khỏe ghi
trong giấy gọi khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.
Nếu không có mặt để khám
sức khỏe nghĩa vụ quân sự, công dân có thể bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến
1.200.000 đồng theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định 120/2013/NĐ-CP ngày 09/10/2013 nếu không có lý do chính
đáng.
Trong đó, lý do chính
đáng là một trong các lý do sau:
- Bị ốm hoặc trên đường
đi bị ốm, tai nạn.
- Bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ
hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi
hợp pháp đang bị ốm nặng.
- Bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ
hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi
hợp pháp chết nhưng chưa tổ chức tang lễ.
- Nhà ở của công dân hoặc
nhà ở của thân nhân nằm trong vùng đang bị thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn làm
ảnh hưởng đến cuộc sống.
- Không nhận được giấy
gọi kiểm tra hoặc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự do lỗi của người
hoặc cơ quan có trách nhiệm hoặc do hành vi của người khác gây khó khăn hoặc
cản trở, gồm:
+ Không thông báo hoặc
thông báo chậm các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện kiểm tra hoặc khám sức
khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.
+ Dùng lời nói, hành động
ngăn cản, đe dọa về vật chất hoặc tinh thần đối với người có trách nhiệm khám
sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.
Trường hợp đã bị xử phạt
vi phạm hành chính mà còn vi phạm thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về
Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự với hình phạt có thể lên đến 05 năm tù.
3. Lịch
nhập ngũ năm 2022
Điều 33 Luật nghĩa vụ quân sự quy định vào khoảng tháng 2 hoặc tháng 3
năm 2022.
4. Độ
tuổi gọi nhập ngũ
- Công dân từ đủ 18 tuổi
đến hết 25 tuổi.
- Công dân nam được đào
tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời gian
một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo thì tuyển chọn và gọi nhập ngũ đến
hết 27 tuổi.
(Điều 30 Luật nghĩa vụ quân sự, Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP ngày 04/10/2018).
5. Tiêu
chuẩn tuyển chọn đi nghĩa vụ quân sự
(1) Tuổi đời: Như trên
(2) Tiêu chuẩn chính trị:
- Thực hiện theo Thông tư
liên tịch 50/2016/TTLT-BQP-BCA ngày 15/4/2016.
- Đối với các cơ quan,
đơn vị và vị trí trọng yếu cơ mật trong Quân đội; lực lượng Tiêu binh, Nghi lễ;
lực lượng Vệ binh và Kiểm soát quân sự chuyên nghiệp thực hiện tuyển chọn theo
quy định của Bộ Quốc phòng.
(3) Tiêu chuẩn sức
khỏe:
- Tuyển chọn những
công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30/6/2016.
- Đối với các cơ
quan, đơn vị và vị trí trọng yếu cơ mật trong Quân đội; lực lượng Tiêu binh,
Nghi lễ; lực lượng Vệ binh và Kiểm soát quân sự chuyên nghiệp, thực hiện tuyển
chọn bảo đảm tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng.
- Không gọi nhập ngũ vào
Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 diop
trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HlV, AIDS.
(4) Tiêu chuẩn văn hóa:
- Tuyển chọn và gọi nhập
ngũ những công dân có trình độ văn hóa lớp 8 trở lên, lấy từ cao xuống thấp.
Những địa phương có khó khăn không đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân thì báo cáo
cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định được tuyển chọn số công dân có trình độ
văn hóa lớp 7.
- Các xã thuộc vùng sâu,
vùng xa, vùng điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của
pháp luật; đồng bào dân tộc thiểu số dưới 10.000 người thì được tuyển không quá
25% công dân có trình độ văn hóa cấp tiểu học, còn lại là trung học cơ sở trở
lên.
(Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP ngày 04/10/2018).
6. Thời
gian thực hiện nghĩa vụ quân sự
Điều 21 Luật nghĩa vụ quân sự quy định thời gian phục vụ trong thời
bình là 24 tháng.
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng
được quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ nhưng
không quá 06 tháng trong trường hợp sau đây:
- Để bảo đảm nhiệm vụ sẵn
sàng chiến đấu;
- Đang thực hiện nhiệm vụ
phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn.
7. Các
trường hợp được tạm hoãn, miễn gọi nghĩa vụ quân sự
** Tạm hoãn gọi nhập ngũ
đối với những công dân sau đây:
- Chưa đủ sức khỏe phục
vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe.
- Là lao động duy nhất
phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến
tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn,
thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
(sau đây gọi chung là cấp xã) xác nhận.
- Một con của bệnh binh,
người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%.
- Có anh, chị hoặc em
ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực
hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.
- Người thuộc diện di
dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát
triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết
định.
- Cán bộ, công chức, viên
chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật.
- Đang học tại cơ sở giáo
dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo
dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp
trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.
** Miễn gọi nhập ngũ đối
với những công dân sau đây:
- Con của liệt sĩ, con
của thương binh hạng một.
- Một anh hoặc một em
trai của liệt sĩ.
- Một con của thương binh
hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một
con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
- Người làm công tác cơ
yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân.
- Cán bộ, công chức, viên
chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24
tháng trở lên.
Lưu ý: Công dân
thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập
ngũ.
(Theo Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự và Điều 5 Thông tư 148/2018/TT-BQP ngày 04/10/2018).
8.
Những quyền lợi được nhận khi đi nghĩa vụ quân sự và khi xuất ngũ
- Phục vụ tại ngũ từ
tháng thứ mười ba trở đi thì được nghỉ phép hàng năm; thời gian nghỉ là 10 ngày
(không kể ngày đi và về) và được thanh toán tiền tàu, xe, tiền phụ cấp đi đường
theo quy định hiện hành.
- Được miễn tiền cước khi
chuyển tiền, bưu phẩm, bưu kiện; được cấp 04 tem thư/tháng, giá tem thư theo
quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông và được cấp cùng kỳ phụ cấp quân hàm
hàng tháng.
- Trước khi nhập ngũ là
thành viên hộ nghèo, học sinh, sinh viên nếu vay tiền từ ngân hàng chính sách
xã hội thì được tạm hoãn trả và không tính lãi suất trong thời gian tại ngũ
theo quy định hiện hành.
- Nếu có đủ điều kiện,
tiêu chuẩn về phẩm chất chính trị, đạo đức, văn hóa, sức khoẻ, độ tuổi thì được
tham gia tuyển sinh theo quy định của Bộ Quốc phòng và được cộng Điểm ưu tiên
trong tuyển sinh theo quy định hiện hành.
- Được trợ cấp xuất ngũ
một lần, cứ mỗi năm phục vụ trong Quân đội được trợ cấp bằng 02 tháng tiền
lương cơ sở theo quy định của Chính phủ tại thời Điểm xuất ngũ.
Trường hợp có tháng lẻ
được tính như sau: Dưới 01 tháng không được hưởng trợ cấp xuất ngũ; từ đủ 01
tháng đến đủ 06 tháng được hưởng trợ cấp bằng 01 tháng tiền lương cơ sở; từ
trên 06 tháng trở lên đến 12 tháng được hưởng trợ cấp bằng 02 tháng tiền lương
cơ sở.
Nếu tại ngũ thời hạn đủ
30 tháng, khi xuất ngũ được trợ cấp thêm 02 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng;
trường hợp nếu xuất ngũ trước thời hạn 30 tháng thì thời gian phục vụ tại ngũ từ
tháng thứ 25 đến dưới 30 tháng được trợ cấp thêm 01 tháng phụ cấp quân hàm hiện
hưởng.
- Được trợ cấp tạo việc
làm bằng 06 tháng tiền lương cơ sở theo quy định của Chính phủ tại thời Điểm
xuất ngũ.
Xem thêm chi tiết
tại Nghị định 27/2016/NĐ-CP quy định chế độ, chính sách đối với hạ
sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ, xuất ngũ và thân nhân của hạ sĩ quan, binh sĩ
tại ngũ.